"Dữ liệu đúng - Quyết sách đúng"

Thông tin Thống kê trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời và minh bạch***** Các tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thống kê phải được sự đồng ý của cơ quan thống kê và phải ghi rõ nguồn số liệu đồng thời chịu sự điều chỉnh theo luật thống kê đối với số liệu thống kê được sử dụng

Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2024

 CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI)

     CPI NĂM 2023 - LONG AN


Ý nghĩa: CPI được sử dụng chủ yếu cho mục đích đánh giá công tác kiểm soát lạm phát; điều hành, quản lý, nghiên cứu các chính sách tiền lương, lãi suất ngân hàng, quản lý tài chính, tiền tệ, tính toán sức mua và xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh; loại trừ yếu tố biến động (tăng/giảm) giá tiêu dùng trong việc tính toán một số chỉ tiêu thống kê tổng hợp theo giá so sánh. Ngoài ra chỉ số giá tiêu dùng còn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu phân tích kinh tế của các doanh nghiệp, của người dân và các đối tượng dùng tin khác. 


        1.Khái niệm, phương pháp tính
        Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá chung theo thời gian của các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng hàng ngày của người dân.
        Danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện phục vụ tính CPI gồm các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định.
        Quyền số tính CPI là tỷ trọng chi tiêu cho các nhóm hàng hoá và dịch vụ trong tổng chi tiêu của dân cư của năm được chọn làm gốc so sánh. Quyền số tính CPI được tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát mức sống dân cư và dùng cố định khoảng 5 năm.
        Công thức tính:
        CPI được tính theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền.
        Phương pháp tính:
        CPI được tính từ kết quả điều tra giá tiêu dùng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. CPI được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức biến động giá của các nhóm mặt hàng với quyền số tương ứng.
        CPI của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa CPI của mỗi nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng được chọn điều tra với quyền số tương ứng.
        Nguồn số liệu: Điều tra giá tiêu dùng; Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
        2. Lạm phát, tỷ lệ lạm phát
        (1) Lạm phát là mức tăng giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ.
        (2) Tỷ lệ lạm phát là thước đo tỷ lệ giảm sức mua của đồng tiền. Thông thường, tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ tăng CPI của kỳ này so với kỳ trước.
        Nguồn số liệu: Điều tra giá tiêu dùng (CPI), Niên giám Thống kê; Chế độ báo cáo thống kê Bộ, ngành (Ngân hàng Nhà nước).
        3. Chỉ số lạm phát cơ bản
Ý nghĩa: Chỉ báo quan trọng về xu hướng dài hạn của lạm phát trong tương lai, đồng thời là thông tin đầu vào cho quá trình hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ.
Khái niệm, phương pháp tính
        Chỉ số lạm phát cơ bản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh sự thay đổi mức giá chung mang tính chất dài hạn, sau khi đã loại trừ những thay đổi mang tính chất ngẫu nhiên, tạm thời của chỉ số giá tiêu dùng. Lạm phát cơ bản được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) loại trừ các nhóm hàng lương thực - thực phẩm; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục.
        Phương pháp chung của việc tính toán chỉ số lạm phát cơ bản là nhằm loại bỏ những biến động tạm thời hay còn gọi là yếu tố ngẫu nhiên của giá một số mặt hàng trong tỷ lệ lạm phát chung.
        Phương pháp phổ biến được dùng để tính chỉ số lạm phát cơ bản là phương pháp loại trừ trực tiếp vì phương pháp này đơn giản, dễ áp dụng và dễ hiểu đối với người sử dụng.
        Nguồn số liệu: Điều tra giá tiêu dùng (CPI).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét