Từ tháng 7 năm 1988 đến
tháng 9 năm 1994: Thực hiện chủ trương của Nhà nước, Thống kê địa phương giao
về chính quyền địa phương quản lý với tên gọi: Phòng Thống kê - Kế hoạch, trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bến Lức.
Ngày 22/10/1994, Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An ban hành Quyết định số 2553/QĐ.UB về việc thành lập Phòng
Thống kê ở 14 huyện, thị. Theo quyết định trên, Phòng Thống kê huyện Bến Lức
được thành lập trên cơ sở chia tách từ Phòng Thống kê - Kế hoạch huyện Bến Lức
và thuộc quản lý của ngành dọc trực thuộc Cục Thống kê Long An
Ngày 10/10/2010, Chi cục
Thống kê huyện Bến Lức được thành lập theo Quyết định số 659/QĐ-TCTK ngày
29/9/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê trên cơ sở Phòng Thống kê huyện
Bến Lức trực thuộc Cục Thống kê Long An. Chi cục Thống kê huyện Bến Lức thực
hiện Chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định Số 1007/QĐ-TCTK, ngày 20 tháng
5 năm 2020 của Tổng cục Thống kê.
Đến ngày 01/3/2025 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính các cấp. Theo đó, Ngành Thống kê tiếp tục thực hiện sắp xếp Tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động của toàn Ngành Thống kê. Chi cục Thống kê huyện Bến Lức đổi tên thành Đội Thống kê số 7 theo Quyết định số 27/QĐ-CTK, ngày 12/3/2025 của CTK Trung ương về quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Thống kê cấp huyện (phụ trách các xã khu vực Bến Lức gồm: Thị trấn Bến Lức, xã Thạnh Lợi, xã Lương Bình, xã Thạnh Hòa, xã Lương Hòa, xã Tân Bửu, xã An Thạnh, xã Bình Đức, xã Mỹ Yên, xã Thanh Phú, xã Long Hiệp, xã Thạnh Đức, xã Phước Lợi, xã Nhựt Chánh). Trụ sở đặt tại Thị trấn Bến Lức (Khu viên UBND huyện).
Tiếp tục Thực hiên sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện tổ chức chính quyền địa phương cơ sở 02 cấp, bỏ chính quyền cấp huyện. Ngành Thống kê tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và mô hình hoạt động tại cơ sở. Đội Thống kê số 7 đổi thành Thống kê cơ sở Bến Lức (phụ trách các xã mới xã Bến Lức (Thị trấn Bến Lức, xã An Thạnh, xã Thanh Phú); xã Thạnh Lợi (xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Hòa, xã Lương Bình); xã Lương Hòa (xã Lương Hòa, xã Tân Bửu); xã Bình Đức (xã Bình Đức, xã Thạnh Đức, xã Nhựt Chánh); xã Mỹ Yên (xã Mỹ Yên, xã Long Hiệp, xã Phước Lợi) theo Quyết định số 913/QĐ-CTK, ngày 11/7/2025 của Cục Thống kê Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thống kê cơ sở thuộc Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hơn 49 năm thành lập,
Thống kê huyện Bến Lức đã nỗ lực đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của
địa phương, giúp các cấp ủy, chính quyền địa phương có đầy đủ cơ sở xây dựng kịch
bản phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từng bước theo hướng Công nghiệp
hiện đại.
Với sự sắp xếp tổ chức chính quyền cơ sở 02 cấp, Ngành Thống kê tiếp tục thực hiện hoạt động thống kê trên địa bàn quản lý, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước trên địa bàn; cung cấp, phổ biến thông tin kinh tế - xã hội phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Đảng, Chính quyền cấp xã và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê.
Khu vực Bến Lức (huyện Bến Lức trước đây) là khu vực công nghiệp trọng điểm của tỉnh Tây Ninh (Long An), đóng góp vào cơ cấu giá trị sản sản phẩm hơn 1/3 so với toàn tỉnh; Khu vực Bến Lức có 05 đơn vị hành chính cấp xã mới, với diện tích 287,857 km2; dân số trung bình năm 2024 là 190.705 người, mật độ dân số là 665 người/km2.
Tổng số công chức đơn vị được giao hằng năm là 05 biên chế. Tuy nhiên, nhiều năm liền đơn vị chưa tuyển dụng đủ số lượng (thiếu 01). Hiện nay tổng số công chức đơn vị là 04 và 01 hợp đồng lao động. Tất cả điều có trình độ Đại học. Trong suốt hơn 49 năm qua, Thống kê cơ sở Bến Lức (Chi cục Thống kê huyện Bến Lức) đã tranh thủ sự lãnh đạo giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền địa phương đúng mức về vật chất và tinh thần đã vượt qua những khó khăn, nhiều năm qua đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt công tác thông tin thống kê hàng năm phục vụ lãnh đạo địa phương và TW.
-----
QUYẾT ĐỊNH
1. Thống kê cơ sở là đơn vị thuộc Thống kê tỉnh, thực hiện hoạt động thống kê trên địa bàn theo chương trình công tác do Trưởng Thống kê tỉnh giao; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về thống kê trên địa bàn; cung cấp, phổ biến thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Đảng, Chính quyền cấp xã và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Thống kê cơ sở có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê.
2. Thực hiện thu thập, xử lý, tổng hợp báo cáo thống kê, điều tra thống kê và tổng điều tra thống kê.
3. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ liệu hành chính do các cơ quan quản lý dữ liệu cung cấp cho hoạt động thống kê địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật. Bảo mật thông tin của tổ chức, cá nhân trong quá trình cung cấp, chia sẻ dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê theo quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp thông tin thống kê, kết quả điều tra thống kê do Uỷ ban nhân dân xã, và cơ quan đơn vị khác trên địa bàn xã cung cấp.
5. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin thống kê cấp xã. Tổng hợp thông tin thống kê kinh tế - xã hội thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã và thực hiện cung cấp theo quy định của pháp luật và phân cấp của trưởng Thống kê cấp tỉnh.
6. Phân tích và dự báo thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; biên soạn các chỉ tiêu thống kê được phân công.
7. Biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê cấp xã và các sản phẩm thống kê khác.
8. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp cung cấp, chia sẻ thông tin và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê.
10. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thống kê đối với điều tra viên, người làm công tác thống kê của doanh nghiệp, UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với các phòng thuộc Thống kê tỉnh thực hiện kiểm tra chuyên ngành Thống kê, kiểm tra nội bộ, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng và lãng phí.
13. Ứng dụng khoa học tiên tiến và công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê.
14. Quản lý, sử dụng công chức và lao động hợp đồng; chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp ưu đãi nghề thống kê và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác của công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá, nhận xét công chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và quyết toán kinh phí được giao; quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thống kê tỉnh, thành phố.
16. Thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do người đứng đầu Thống kê tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét