TỪ 01/7 TIẾN HÀNH TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP
Thời gian bắt đầu: 01/7/2025
Thời gian kết thúc: 30/7/2025.
TỪ 01/7 TIẾN HÀNH TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP
Thời gian bắt đầu: 01/7/2025
Thời gian kết thúc: 30/7/2025.
Ngày 09/5, Đoàn công tác đã có buổi làm việc với huyện Bến Lức (Đội Thống kê số 7) về công tác chỉ đạo, giám sát lập bảng kê hộ, trang trại và tiến hành kiểm tra trực tiếp công tác chỉ đạo, giám sát lập bảng kê hộ, trang trại trong TĐTNN năm 2025 tại xã Bình Đức, xã Thạnh Lợi huyện Bến Lức.
Đoàn công tác làm việc tại huyện Bến Lức
Báo cáo công tác triển khai lập bảng kê tại huyện Bến Lức, ông Nguyễn Tuấn Linh, Đội trưởng Đội Thống kê số 7 cho biết, đến nay huyện Bến Lức đã thành lập và kiện toàn xong Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã; ban hành Kế hoạch tổng điều tra trên địa bàn; kế hoạch tuyên truyền, giám sát; tổ chức các lớp tập huấn về Quy trình phân chia địa bàn và lập bảng kê hộ, trang trại; công tác triển khai tại địa bàn của các xã… đảm bảo theo đúng kế hoạch đề ra.
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 huyện Bến Lức có 14 xã, thị trấn, 172 địa bàn điều tra với hơn 36.512 hộ, trong đó khu vực nông thôn hơn 35.000 hộ. Đến ngày 08/5/2025, khu vực thành thị có đạt 80% và khu vực nông thôn 22%..
Tại cuộc họp tổng kết chuyến công tác, sau khi lắng nghe ý kiến góp ý của các thành viên tham gia giám sát công tác lập bảng kê TĐTNN năm 2025 của địa phương và ý kiến giải trình của Đoàn công tác; Bà Vũ Thị Hồng Hoa, trưởng đoàn kiểm tra giám sát số 10 ghi nhận và đánh giá cao tinh thần trách nhiệm, sự chủ động và kết quả của huyện Bến Lức nói riêng và của tỉnh Long An nói chung đã đạt được trong công tác lập bảng kê hộ, trang trại trong TĐTNN năm 2025. Đề nghị các đơn vị cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng của công tác lập bảng kê hộ, trang trại trong TĐTNN năm 2025 để người dân phối hợp thực hiện mang lại hiệu quả tốt cho công tác Tổng điều tra.
1. Thời điểm lập bảng kê:
Khu vực thành thị: 01/3/2025 – 30/5/2025
Khu vực nông thôn: 01/5/2025 – 30/5/2025
2. Thời điểm thu thập thông tin: 01/7/2025
Một số hình ảnh
Chiến thắng 30/4/1975 là thành quả vĩ đại trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội do Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo; là trang sử hào hùng, chói lọi trên con đường dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm lịch sử của dân tộc. Quân và dân ta đánh thắng kẻ thù lớn mạnh và hung hãn nhất của loài người tiến bộ; kết thúc oanh liệt cuộc chiến đấu 30 năm giành độc lập tự do, thống nhất cho Tổ quốc; chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta; là thắng lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì mục tiêu độc lập dân tộc, hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội; cổ vũ động viên các dân tộc đang tiến hành công cuộc giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới.
Hình ảnh quân giải phóng tiến vào dinh độc lập
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới của đất nước, chúng ta mãi tự hào và biết ơn sự hy sinh to lớn của các anh hùng, các thế hệ cha ông đã chiến đấu hy sinh anh dũng vì độc lập tự do và thống nhất Tổ quốc. Chúng ta càng tự hào, tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt tài tình của Đảng cộng sản Việt Nam, vào tinh thần quật cường bất khuất và trí thông minh, sáng tạo của dân tộc ta, của quân đội ta. Mỗi người dân Việt Nam nguyện tiếp tục phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, tinh thần đại đoàn kết toàn dân, quyết tâm vươn lên hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng theo chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đề ra.
Hòa chung không khí vui tươi phấn khởi chào mừng 50 năm Ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, trong những ngày này cả nước cũng đang hân hoan chào mừng 139 năm Ngày Quốc tế Lao động 01/5 là dịp để giai cấp công nhân và nhân dân lao động cả nước ôn lại truyền thống đấu tranh, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc đồng thời tiếp tục phát huy vai trò của mình và có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội XIII của Ðảng xác định: Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...nhằm bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Chào mừng 50 năm Ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, 139 năm Ngày Quốc tế Lao động 1/5 là dịp thiết thực cổ vũ, động viên toàn ngành Thống kê Bến Lức tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, nêu cao tinh thần đoàn kết, nỗ lực vượt khó nhằm hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn, cung cấp đầy đủ thông tin để Đảng và Nhà nước đánh giá toàn diện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng - an ninh; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh, góp phần cùng cả nước đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.
ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2025
Ngày 22/4/2025 Đội Thống kê số 7 cùng Chi cục Thống kê tỉnh Long An tổ chức triển khai và hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bến Lức kê khai điều tra doanh nghiệp trên hệ thống Webform của Cục Thống kê.
Năm 2025, huyện Bến Lức có 2.852 doanh nghiệp thuộc diện phải thu thập thông tin. Trong đó có 931 doanh nghiệp mẫu và 1.921 doanh nghiệp toàn bộ.
Điều tra doanh nghiệp năm 2025 nhằm mục đích:
- Phục vụ công tác quản lý, điều hành, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế - xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương;
- Phục vụ tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong
nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(GRDP) năm 2024, các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia
và các chỉ tiêu thống kê của các chuyên ngành kinh tế;
- Biên soạn “Sách trắng doanh nghiệp năm 2025” và “Sách trắng hợp tác xã
năm 2025”;
- Tổng hợp các chỉ tiêu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản từ các
doanh nghiệp có tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong
phạm vi của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025;
- Cập nhật cơ sở dữ liệu làm dàn mẫu của các cuộc điều tra thống kê về
doanh nghiệp;
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác.
Thời gian điều tra từ ngày 01/4/2025 - 31/5/2025.
ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2025
Từ ngày 01/4/2025 ngành Thống kê tiến hành tổ chức Điều tra doanh nghiệp.
- Thông tin nhận dạng: Thông tin định danh của đơn vị điều tra; ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh; loại hình doanh nghiệp; cơ sở trực thuộc của doanh nghiệp;
- Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động: Số lao động; thu nhập của người lao động;
- Thông tin về kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh; vốn đầu tư; sản lượng sản xuất của sản phẩm; tiêu dùng năng lượng; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chi tiêu thống kê quốc gia phân tổ theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
- Thông tin về sản phẩm sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp;
- Thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ của doanh nghiệp;
- Thông tin về tin chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu;
- Thông tin về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đáp ứng yêu cầu thông tin của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025, trong đó bao gồm các thông tin về:
+ Số lượng đơn vị sản xuất, số lao động;
+ Quy mô sản xuất, năng lực sản xuất;
+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, ứng dụng kinh tế số;
+ Tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
1. Thời điểm lập bảng kê:
Khu vực thành thị: 01/3/2025 – 30/5/2025
Khu vực nông thôn: 01/5/2025 – 30/5/2025
2. Thời điểm thu thập thông tin: 01/7/2025
"Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người dân!"
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Khái niệm
Tổng sản phẩm trên địa bàn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh giá trị mới tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trên địa bàn tỉnh/thành phố trong một thời gian nhất định (6 tháng, năm). Cụm từ “hàng hóa và dịch vụ cuối cùng” được hiểu theo nghĩa không tính giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tổng sản phẩm trên địa bàn được tính theo giá hiện hành và giá so sánh.
1.2. Nội dung, phương pháp tính
a) Nội dung
Nội dung tổng quát của GRDP được xét dưới các góc độ khác nhau:
– Xét về góc độ sử dụng (chi tiêu): GRDP là tổng cầu của nền kinh tế tỉnh, thành phố bao gồm: Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của Chính quyền địa phương, tích luỹ tài sản (tích lũy tài sản cố định, tích lũy tài sản lưu động và tích lũy tài sản quý hiếm) và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
– Xét về góc độ thu nhập, GRDP gồm: Thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ;
– Xét về góc độ sản xuất: GRDP bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.
b) Phương pháp tính
– Theo giá hiện hành
Có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm trên địa bàn
Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng (=) Tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngành kinh tế cộng (+) thuế nhập khẩu trừ (-) trợ cấp sản xuất phát sinh từ các đơn vị thường trú trong tỉnh/thành phố.
Công thức tính:
GRDP | = | Tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngành | + | Thuế nhập khẩu của tỉnh/thành phố | – | Trợ cấp sản xuất |
Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng (=) Tổng thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc, thiết bị. Theo phương pháp này, tổng sản phẩm trên địa bàn gồm 4 yếu tố: thu nhập của người lao động từ sản xuất (bằng tiền và hiện vật quy ra tiền), thuế sản xuất (đã trừ phần trợ cấp cho sản xuất), khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất và thặng dư sản xuất hoặc thu nhập hỗn hợp của tỉnh/thành phố.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn | = | Thu nhập của người lao động từ sản xuất | + | Thuế sản xuất, (đã trừ phần trợ cấp sản xuất) | + | Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất | + | Thặng dư hoặc thu nhập hỗn hợp |
Phương pháp sử dụng: Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng tổng của 3 yếu tố: tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và chính quyền địa phương; tích lũy tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của các đơn vị trường trú trong tỉnh/thành phố.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn | = | Tiêu dùng cuối cùng | + | Tích luỹ tài sản | + | Chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ |
Về mặt lý thuyết thì có thể tính tổng sản phẩm trên địa bàn theo 3 phương pháp như trên. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay để tính cho một tỉnh/thành phố thì nguồn thông tin rất hạn chế và chưa đủ điều kiện để có thể vận dụng cả 3 phương pháp như đối với toàn bộ nền kinh tế nên việc tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh/thành phố chủ yếu theo phương pháp sản xuất.
– Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh được tính qua những bước trung gian. Vì chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp nên được tính gián tiếp bằng hiệu giữa giá trị sản xuất theo giá so sánh và chí phí trung gian theo giá so sánh (Phương pháp tính tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh bằng phương pháp sản xuất).
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
– Ngành kinh tế;
– Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
– Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
– Báo cáo quyết toán tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
– Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, các cuộc điều tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và điều tra chuyên đề khác…
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
1.Khái niệm, phương pháp tính
Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là địa bàn huyện) là giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành (hoặc quy ước hoàn thành) do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế, loại hình kinh tế, khu vực kinh tế tạo ra trên địa bàn huyện trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Phạm vi: Toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành hoặc quy ước hoàn thành của các đơn vị thường trú trên địa bàn.
Nguyên tắc:
– Đảm bảo nguyên tắc thường trú địa bàn cấp huyện: Đơn vị có trung tâm lợi ích kinh tế trên địa bàn cấp huyện và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên 1 năm;
– Thực hiện phân bổ đối với các đơn vị hạch toán toàn ngành;
– Tính theo số liệu thực tế phát sinh trên địa bàn (không cộng/
trừ chi nhánh);
– Hoạt động xây dựng được xác định mức độ hoàn thành theo quy ước;
– Tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không lớn hơn giá trị sản xuất ngành đó của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tương ứng. Trường hợp tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện lớn hơn giá trị sản xuất trên địa bàn cấp tỉnh, số liệu giá trị sản xuất của tỉnh, thành phố được coi là kết quả chính thức, phần giá trị chênh lệch giữa kết quả chính thức và giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện được phân bổ giảm theo tỷ trọng lao động đóng góp của địa bàn cấp huyện.
Phương pháp tính: Giá trị sản phẩm của mỗi ngành được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông tin, cụ thể:
a) Theo giá hiện hành
(1) Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá sản xuất bình quân)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Sản lượng sản phẩm sản xuất | x | Đơn giá sản xuất sản phẩm bình quân |
(2) Hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động công nghiệp (trừ hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo) và các hoạt động dịch vụ mang tính “thị trường” (trừ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ | + | Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
(3) Hoạt động phân phối điện, nước; cung cấp khí bằng đường ống; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; dịch vụ lưu trú, ăn uống; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du lịch; dịch vụ xổ số
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Doanh thu thuần bán sản phẩm/ dịch vụ trong kỳ | – | Trị giá vốn hàng bán ra/Trị giá vốn hàng chuyển bán/ Chi trả hộ khách hàng/Chi trả thưởng | + | Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
(4) Hoạt động xây dựng; hoạt động dịch vụ phi thị trường và những hoạt động khác không tính được theo các phương pháp trên
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Tổng chi phí sản xuất | + | Lợi nhuận thuần (nếu có) | + | Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
Trong tổng chi phí sản xuất gồm có: Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ; Thu nhập của người lao động; Khấu hao tài sản cố định; Thuế sản xuất khác.
(5) Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh | x | Cơ cấu lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn huyện so với tổng số lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh |
b) Theo giá so sánh
(1) Hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá bình quân kỳ gốc)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Sản lượng sản phẩm sản xuất | x | Đơn giá sản xuất sản phẩm bình quân kỳ gốc |
Hoặc:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản phẩm kỳ trước kỳ báo cáo | x | Tốc độ phát triển sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ trước kỳ báo cáo |
(2) Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản; các hoạt động khác
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản phẩm kỳ báo cáo |
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm/Chỉ số giá |
2.Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3.Kỳ công bố: Năm.
4.Nguồn số liệu
– Điều tra thống kê;
– Điều tra bổ sung do địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan thống kê cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện để bổ sung các thông tin còn thiếu;
– Chế độ báo cáo thống kê;
– Dữ liệu hành chính.
5.Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
– Chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Phối hợp: Cục thống kê; Cơ quan Thống kê cấp huyện